Thời gian qua, do mưa nhiều nên một số diện tích trồng cải bắp của bà con nông dân, nông trại đang trong giai đoạn cuốn đã bị nhiễm bệnh.
Đặc điểm gây hại:
Là sâu gây hại nguy hiểm nhất, chúng phát sinh và gây hại liên tục quanh năm, Bướm đẻ trứng rải rác hoặc từng cụm hay theo dây dọc ở mặt dưới lá. Sâu non mới nở gặm biểu bì tạo thành những đường rãnh nhỏ ngoằn ngoèo. Sâu lớn ăn toàn bộ biểu bì lá làm cho lá bị thủng lỗ chỗ gây giảm năng suất và chất lượng rau.
Biện pháp phòng trừ:
Vệ sinh đồng ruộng, thu dọn sạch tàn dư cây trồng từ vụ trước, phá bỏ các ký chủ phụ xung quanh ruộng, cày lật đất sớm để diệt trứng, nhộng, sâu non và hạn chế mầm bệnh. Luân canh với cây trồng khác họ, Trồng xen một số cây tiết ra mùi khó chịu để ngăn ngừa bướm sâu tơ như cà chua, hành, tỏi. Tưới nước vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối.
Bảo vệ các loài thiên địch như nuôi thả một số đối tượng như ong ký sinh (Diadegma semiclausum), Ong Cotesia Plutella, nấm ký sinh
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng và chỉ phun thuốc khi mật độ sâu non trung bình 2 con/ cây ở giai đoạn 2-3 tuần sau trồng, 3 con trở lên ở giai đoạn 4-7 tuần sau trồng. Không phun thuốc đặc hiệu trị sâu tơ khi sâu chưa xuất hiện ở các ngưỡng trên.
Luân phiên sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất sau để phòng trừ:
Azadirachtin + SpinosadDiafenthiuron, Abamectin; Abamectin + Emamectin benzoate, Cypermethrin; Emamectin Benzoate; Indoxacarb; Lufenuron; Matrine; Spinosad; Citrus oil.
Đặc điểm gây hại:
Cả rệp non và trưởng thành đều chích hút nhựa cây, làm búp và lá bị xoăn lại, lá nhạt màu hoặc vàng, héo rũ. Ngoài gây hại trực tiếp cho cây trồng, rệp còn là môi giới truyền bệnh virus. Thời tiết nóng khô thuận lợi cho rệp phát triển.
Biện pháp phòng trừ:
Tưới nước, giữ ẩm cho cây trồng trong điều kiện thời tiết mùa khô. Sử dụng một số loại thuốc sau: Abamectin; Abamectin + Alpha-cypermethrin; Abamectin + Chlorfluazuron;Deltamethrin; Emamectin benzoate; Emamectin benzoate + Petroleum oil; Etofenprox; Fipronil;Matrine; Rotenone; Rotenone 2.5% + Saponin 2.5%; Spinosad ; Thiamethoxam.
Đặc điểm gây hại:
Trưởng thành đẻ trứng rải rác thành từng quả trên lá. Sâu non mới nở gặm ăn chất xanh và để lại màng lá trắng mỏng, sống thành từng cụm. Sâu tuổi lớn phân tán, ăn khuyết lá để lại gân làm cây xơ xác. Sâu xanh bướm trắng phát sinh mạnh trong những tháng ít mưa.
Biện pháp phòng trừ:
Dùng vợt bắt bướm, ngắt nhộng trên lá, thu dọn và huỷ bỏ tàn dư cây trồng.
Luân phiên sử dụng một số hoạt chất sau: Abamectin; Emamectin benzoate; Matrine; Azadirachtin;Abamectin + Chlorfluazuron; Abamectin + Alpha-cypermethrin, Abamectin + Bacillus thuringiensis.
Trong khi đó, nhiều nông dân do không nhận biết rõ từng loại sâu bệnh nên vừa tốn kém trong việc phòng trừ bệnh mà hiệu quả không cao. Sau đây là một số sâu bệnh thường gặp và biện pháp phòng trừ trên cây bắp cải:
1. Sâu tơ (Plutella xylostella):

Đặc điểm gây hại:
Là sâu gây hại nguy hiểm nhất, chúng phát sinh và gây hại liên tục quanh năm, Bướm đẻ trứng rải rác hoặc từng cụm hay theo dây dọc ở mặt dưới lá. Sâu non mới nở gặm biểu bì tạo thành những đường rãnh nhỏ ngoằn ngoèo. Sâu lớn ăn toàn bộ biểu bì lá làm cho lá bị thủng lỗ chỗ gây giảm năng suất và chất lượng rau.
Biện pháp phòng trừ:
Vệ sinh đồng ruộng, thu dọn sạch tàn dư cây trồng từ vụ trước, phá bỏ các ký chủ phụ xung quanh ruộng, cày lật đất sớm để diệt trứng, nhộng, sâu non và hạn chế mầm bệnh. Luân canh với cây trồng khác họ, Trồng xen một số cây tiết ra mùi khó chịu để ngăn ngừa bướm sâu tơ như cà chua, hành, tỏi. Tưới nước vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối.
Bảo vệ các loài thiên địch như nuôi thả một số đối tượng như ong ký sinh (Diadegma semiclausum), Ong Cotesia Plutella, nấm ký sinh
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng và chỉ phun thuốc khi mật độ sâu non trung bình 2 con/ cây ở giai đoạn 2-3 tuần sau trồng, 3 con trở lên ở giai đoạn 4-7 tuần sau trồng. Không phun thuốc đặc hiệu trị sâu tơ khi sâu chưa xuất hiện ở các ngưỡng trên.
Luân phiên sử dụng một số loại thuốc có hoạt chất sau để phòng trừ:
Azadirachtin + SpinosadDiafenthiuron, Abamectin; Abamectin + Emamectin benzoate, Cypermethrin; Emamectin Benzoate; Indoxacarb; Lufenuron; Matrine; Spinosad; Citrus oil.
2. Rệp (Brevicolyne brassicae)
Cả rệp non và trưởng thành đều chích hút nhựa cây, làm búp và lá bị xoăn lại, lá nhạt màu hoặc vàng, héo rũ. Ngoài gây hại trực tiếp cho cây trồng, rệp còn là môi giới truyền bệnh virus. Thời tiết nóng khô thuận lợi cho rệp phát triển.
Biện pháp phòng trừ:
Tưới nước, giữ ẩm cho cây trồng trong điều kiện thời tiết mùa khô. Sử dụng một số loại thuốc sau: Abamectin; Abamectin + Alpha-cypermethrin; Abamectin + Chlorfluazuron;Deltamethrin; Emamectin benzoate; Emamectin benzoate + Petroleum oil; Etofenprox; Fipronil;Matrine; Rotenone; Rotenone 2.5% + Saponin 2.5%; Spinosad ; Thiamethoxam.
3. Sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae):

Đặc điểm gây hại:
Trưởng thành đẻ trứng rải rác thành từng quả trên lá. Sâu non mới nở gặm ăn chất xanh và để lại màng lá trắng mỏng, sống thành từng cụm. Sâu tuổi lớn phân tán, ăn khuyết lá để lại gân làm cây xơ xác. Sâu xanh bướm trắng phát sinh mạnh trong những tháng ít mưa.
Biện pháp phòng trừ:
Dùng vợt bắt bướm, ngắt nhộng trên lá, thu dọn và huỷ bỏ tàn dư cây trồng.
Luân phiên sử dụng một số hoạt chất sau: Abamectin; Emamectin benzoate; Matrine; Azadirachtin;Abamectin + Chlorfluazuron; Abamectin + Alpha-cypermethrin, Abamectin + Bacillus thuringiensis.
(Tổng hợp)